Đồng hồ không c̣n đơn thuần là một công cụ để xác định thời gian, ngày nay có rất nhiều phiên bản đồng hồ được sử dụng để đo thời gian lặn, đo thời gian một ṿng đua, đếm xung, tính toán số ṿng đua, đo tốc độ và đo khoảng cách. Vậy làm sao để một chiếc đồng hồ có thể làm được điều đó?
Khám Phá Những Chức Năng “Bí Ẩn” Của Ṿng Bezel Đồng Hồ
Bạn có biết: Những chiếc đồng hồ sang trọng nhưng có cấu trúc phức tạp và đa chức năng, th́ một phần tính năng nằm ở bộ máy đồng hồ c̣n tất cả những chức năng như đo thời gian lặn, đo thời gian một ṿng đua, đếm xung, tính toán số ṿng đua, đo tốc độ và đo khoảng cách đều nằm ở ṿng bezel (niềng). Trên ṿng Bezel có những chữ số hoặc vạch số được in hoặc khắc trên bề mặt, người dùng có thể xoay theo một hoặc cả hai hướng, hoặc cố định được kết hợp với một hoặc nhiều chức năng.
Bí ẩn từ chiếc ṿng bezel của đồng hồ?
Những chia sẻ say đây sẽ giải đáp cho các bạn “Làm thế nào để ṿng bezel có thể thực hiện được những chức năng phức tạp đó?”
Bezel đếm lên với khung số từ 0 – 60 (Count-Up Bezel With a 0-60 Scale)
⊗ Có lẽ những vạch dấu trên bezel thường thấy nhất trên các loại đồng hồ lặn. Với khung số đi từ 0 đến 60, để chỉ phút trong một giờ và được sử dụng để theo dơi thời gian lặn dưới nước, một yếu tố quan trọng cùng với chiều sâu và lượng không khí c̣n lại.
⊗ 15 (hoặc 20) phút đầu tiên được đánh dấu trong từng phút một trong khi phần c̣n lại của khung số thường được đánh dấu bằng cách tăng 5 phút một lần. Việc tăng độ phân giải cho 15 phút đầu tiên trên khung số cho phép các thợ lặn điều chỉnh thời gian một cách chính xác để tính toán thời gian lặn trước khi trồi lên mặt nước. Để sử dụng bezel cho thợ lặn, thiết lập các vạch đánh dấu zero đối diện với kim phút, khi hoạt động bạn sẽ đọc được thời gian trôi qua trên bezel mà không cần phải làm bất kỳ một tính toán nào.
Ṿng bezel chức năng đếm lên với khung số từ 0-60
Bezel đếm xuống với khung số từ 60 – 0 (Countdown Bezel With a 60-0 Scale)
⊗ Đối lập với bezel đếm lên là bezel đếm xuống, một khung số đếm ngược được sử dụng để thiết lập thời gian c̣n lại trước khi hoặc trong một sự kiện. Thiết lập bằng cách xoay bezel có vạch số chỉ thời gian c̣n lại đối diện với kim phút. Khi kim phút chỉ đến số không trên khung số là bạn đă hết thời gian.
Ṿng bezel chức năng đếm xuống với khung số từ 0-60
Đo tốc độ (Tachymeter)
⊗ Ṿng Bezel c̣n có tính năng tachymeter là đặc điểm nhận biết những loại đồng hồ chronograph ( ví dụ như đồng hồ Omega Speedmaster và Rolex Daytona). Các thang đo lograrithmic tỉ lệ thuận với “thời gian trôi qua” (1/thời gian trôi qua) và do đó được sử dụng để đo việc gia tăng mỗi đơn vị thời gian. Phổ biến nhất trong số này là đo tốc độ dặm trên mỗi giờ. Tuy nhiên, bạn có thể tính toán đơn vị mỗi giờ trên một dây chuyền sản xuất, số pha ném bóng trên mỗi giờ trong một trận đấu bóng chày, hoặc tỷ lệ trung b́nh của bất kỳ sự kiện nào lặp đi lặp lại.
Đo tốc độ là một chức năng được sử dụng rất nhiều trong thể thao
⊗ Bắt đầu sử dụng tính năng chronograph Tachymeter bằng cách nhấn nút chronograph khi vật thể được đo bắt đầu chuyển động, khi vật thể đó đến mốc 1 cây số hoặc 1 dặm th́ bấm ngưng kim chronograph. Kim chronograph sẽ chỉ vào một mốc số trên niềng Tachymeter, đó là vận tốc / giờ của vật thể.
Đo nhịp tim (Pulsometer)
⊗ Với những phiên bản đồng hồ đặc biệt “đồng hồ y tế” có khung pulsometer tại “ŕa” của mặt số. Đây là ḍng đồng hồ có chức năng tachymeter được hiệu chuẩn đặc biệt có thể sử dụng để đo nhịp tim. Khi bắt đầu sử dụng tính năng chronograph đo thời gian và đếm số nhịp đập tim cho đến khi bạn đến một con số đă được xác định từ trước, thường là 15 hoặc là 30. Khi đó, bạn sẽ dừng bộ đếm thời gian và đọc số nhịp tim đập trên mỗi phút. Một tính năng liên quan, thường được t́m thấy trên cùng một chiếc đồng hồ là asthmometer (nhịp hô hấp), được sử dụng để xác định nhịp hô hấp của bệnh nhân. Tính năng này được sử dụng theo cùng một cách với Pulsometer và thường được điều chỉnh với 5 nhịp hô hấp khác nhau.
Ṿng Bezel với chức năng đo nhịp tim
Đo khoảng cách (Telemeter)
⊗ Đây là một chức năng được sử dụng để đo khoảng cách từ người đeo đồng hồ đến một vị trí khác mà có thể nh́n thấy hoặc nghe thấy. Chẳng hạn, bạn có thể xác định được khoảng cách từ vị trí của bạn đến nơi xảy ra tia chớp, bằng cách kích hoạt bộ đếm chronograph khi bạn nh́n thấy tia chớp, và dừng bộ đếm chronograph khi bạn nghe thấy tiếng sấm sét. Khi đó bạn có thể xem khoảng cách bằng km hoặc dặm trên khung telemeter, kim giây dừng ở đâu, th́ đó chính là khoảng cách từ vị trí người đeo đồng hồ đến nơi xảy ra tia chớp. Tốc độ của âm thanh trong không khí phụ thuộc vào nhiệt độ không khí (bỏ qua các yếu tố về độ ẩm và độ cao ), do đó chức năng này hiệu chỉnh ở một nhiệt độ môi trường ổn định.
Chiếc đồng hồ được trang bị chức năng đo khoảng cách
Nhiều múi giờ (GMT)
⊗ Chức năng GMT (Greenwich Mean Time) được nhận biết thông qua bezel trên đồng hồ, bezel trên đồng hồ GMT được đánh dấu 24 múi giờ, trở thành ṿng tṛn của mặt số 24 giờ. Điều này làm cho đồng hồ trở thành chiếc đồng hồ có 2 múi giờ. Nếu trên mặt số đồng hồ có thêm một kim chỉ 24h, th́ có thể tạo ra một múi giờ thứ 3. Bezel thường có hai màu, dùng để chỉ ngày và đêm. Để sử dụng được chức năng GMT của bezel, thiết lập các vạch chỉ giờ trên bezel đối diện với kim chỉ 24h cho thời gian tại múi giờ mà bạn muốn theo dơi. Rất dễ dàng, chỉ cần nhớ rằng kim 24h chỉ chạy một ṿng trong một ngày.
Chức năng GMT rất phổ biến hiện nay
La bàn (Compass)
⊗ Nếu bạn đang đi du lịch hay tham gia các hoạt động thám hiểm ở xa, và làm mất la bàn. Oke, không cần phải lo lắng, cho dù bạn là một người b́nh thường chứ không phải một người thông thuộc trong rừng. Nếu bạn đang ở bắc bán cầu (hi vọng là bạn đă biết trước), th́ bạn có thể sử dụng chức năng la bàn trên bezel của đồng hồ, bằng cách xoay bezel cho đến khi vạch chỉ hướng nam trên bezel nằm cách giữa kim giờ (trừ đi 1h nếu bạn đang ở Daylight Saving TIme) và vị trí 12h. Chỉ kim giờ của đồng hồ về hướng mặt trời và sử dụng định hướng bezel để xác định hướng bắc, nam, đông và tây. Chỉ cần thiết lập lại bezel khoảng một lần một giờ th́ bạn sẽ xác định được phương hướng.
Đồng hồ được trang bị ṿng bezel với chức năng la bàn
T́m hiểu thêm những phiên bản đồng hồ Thụy Sỹ chính hăng nổi bật nhất <— Tại đây!
Tính toán chuyển đổi (Slide Rule)
⊗ Đây là chức năng phức tạp nhất được tŕnh bày trên bezel, bao gồm 2 thang đo logarithmic – một cố định nằm trên vành ngoài của mặt số và một nằm trên bezel xoay 2 hướng. Thực hiện nhân và chia bằng cách xoay bezel.
⊗ Bạn có thể sử dụng tính năng này trên bezel để xử lư tất cả các tính toán như : tốc độ không khí, tốc độ/ thời gian lên cao, khoảng cách, mức tiêu thụ nhiên liệu, chuyển đổi kilometer – hải lư – dặm, và chuyển đổi nhiên liệu gallon – lít. Nhưng đây là ḍng đồng hồ cực kỳ phức tạp và rất khó để sử dụng. Ḍng đồng hồ bezel slide rule phổ biến nhất là những loại đồng hồ dành cho phi công. Một vài ví dụ về cách sử dụng tính năng này:
Chức năng tính toán chuyển đổi
Ví dụ 1: Bạn muốn nhân 8 x 14, bạn làm theo những bước sau:
- Đặt vị trí 14 trên bezel xoay đối diện với số 10 (đơn vị chuyển đổi) trên khung bên trong.
- T́m vị trí 8 trên khung bên trong.
- Đối diện với vị trí số 8 khung bên trong tại bezel xoay chính là kết quả = 112.
Ví dụ 2: Chuyển đổi từ dặm -> Km , ta biết 1Km = 0.621mile
- Chuyển đổi 200mile -> ?Km
- Thiết lập trên bezel vị trí 6.21 đối diện với 1 trên khung bên trong.
- T́m vị trí 2 (200 mile) trên bezel
- Đối diện vị trí 2 trên bezel ở khung bên trong là 3.22 (322km)
CVBDUONG – QYUNHAT
Nguồn: https://donghohaitrieu.com/tin-tuc/d...l-dong-ho.html